TCVN 13706:2023 phân hạng theo mức chênh lệch độ ẩm của gỗ sấy

TCVN 13706:2023 phân hạng theo mức chênh lệch độ ẩm của gỗ sấy

Trong ngành chế biến gỗ, việc phân hạng theo mức chênh lệch độ ẩm của quá trình sấy gỗ theo TCVN 13706:2023 đóng vai trò quan trọng giúp nâng cao chất lượng và độ bền sản phẩm gỗ.
10:01, 08/11/2024

Gỗ tự nhiên có lượng lớn nước trong thớ gỗ và theo thời gian nước sẽ giảm đi làm cho kích thước gỗ hụt so với ban đầu. Điều này dẫn tới việc các sản phẩm đồ gỗ khi sản xuất thành phẩm bằng gỗ chưa sấy sau khi sử dụng lượng nước bay hơi sẽ dẫn đến cong vênh, nứt nẻ hay nấm mốc. Những lỗi này làm cho đồ gỗ giảm tính thẩm mỹ, giá trị sử dụng, độ bền bỉ và sức khỏe người sử dụng. Vì vậy, sấy gỗ là cần thiết giúp cho kích thước của phôi gỗ về ổn định, từ đó việc sản xuất cũng dễ dàng.

Thời gian sấy gỗ không cố định mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp sấy, độ dày của gỗ, chủng loại gỗ và mục đích dùng gỗ để làm sản phẩm đồ gỗ nào bởi mỗi loại gỗ có kết cấu và đặc tính, lượng nước trong gỗ, độ dày vỏ, tỷ trọng gỗ, khả năng hấp thụ và giải phóng độ ẩm khác nhau. Các loại gỗ cứng tự nhiên có quy trình sấy khác với gỗ mềm như gỗ thông, gỗ bạch dương,.. Do đó ngoài việc đảm bảo thời gian, nhiệt độ sấy, các bước sấy phải được điều chỉnh phù hợp với từng loại gỗ để tránh gây biến dạng và nứt nẻ gỗ. Việc phân hạng theo mức chênh lệch độ ẩm cũng cần được quan tâm để tăng tính chính xác. 

Tiêu chuẩn TCVN 13706:2023 Gỗ sấy - Phân hạng theo mức chênh lệch độ ẩm do Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố đưa ra hướng dẫn việc phân hạng chất lượng gỗ sấy thành 5 hạng theo mức chênh lệch độ ẩm so với độ ẩm mục tiêu và mức chênh lệch độ ẩm theo chiều dày gỗ sấy.

Tiêu chuẩn quy định 2 phương pháp đó là sử dụng ẩm kế điện trở có cặp đầu đo được sơn cách điện để đo độ ẩm và mức chênh lệch độ ẩm theo chiều dày gỗ sấy tối đa 80 mm với độ ẩm từ 7 % đến 28 % mà không cần cắt phá hủy mẫu. Phương pháp cân - sấy được áp dụng để đo độ ẩm gỗ sấy ở bất kỳ độ ẩm nào khi yêu cầu độ chính xác cao hoặc khi kiểm tra độ chính xác của phương pháp sử dụng ẩm kế.

Về nguyên tắc, phương pháp xác định độ ẩm bằng ẩm kế điện trở đo độ ẩm gỗ sấy dựa trên mối liên quan giữa độ ẩm gỗ với khả năng dẫn hoặc cản trở dòng điện của gỗ. Biểu thị kết quả bằng cách tính toán giá trị trung bình số học của các phép đo riêng lẻ và biểu thị độ ẩm trung bình MCa (%) của lô gỗ sấy hoặc của 1 mẫu gỗ sấy, chính xác tới 1 %.

Phương pháp xác định độ ẩm bằng cân - sấy đo độ ẩm gỗ sấy dựa trên nguyên tắc đo mức độ giảm khối lượng mẫu gỗ khi được sấy khô kiệt trong thiết bị sấy mẫu kiểm tra. Việc lấy mẫu gỗ sấy cho mục đích phân hạng chất lượng theo mức chênh lệch độ ẩm so với độ ẩm mục tiêu, lấy mẫu kiểm tra để được thực hiện ngẫu nhiên tương tự như quy định trong tiêu chuẩn này. Lưu ý mẫu kiểm tra không chứa vỏ, bụi bẩn và khuyết tật có thể nhận biết bằng mắt thường. Kết quả độ ẩm trung bình của lô gỗ sấy là giá trị trung bình số học các kết quả đo độ ẩm của mẫu kiểm tra và được biểu thị chính xác tới 1 %.

R
Sấy gỗ theo tiêu chuẩn giúp đảm bảo chất lượng, độ bền cao (Ảnh minh họa).

Phương pháp xác định mức chênh lệch độ ẩm trong gỗ bằng ẩm kế điện trở xác định mức chênh lệch độ ẩm dựa trên nguyên tắc đo độ ẩm bằng ẩm kế điện trở tại vị trí bề mặt và tâm gỗ sấy sau đó tính toán sự khác biệt độ ẩm giữa hai vị trí này. Việc lấy mẫu gỗ sấy để kiểm tra được thực hiện ngẫu nhiên và tương tự như quy định. Mẫu đã lấy để đo độ ẩm cũng được sử dụng lại để xác định mức chênh lệch độ ẩm. Kết quả biểu thị là mức chênh lệch độ ẩm trong gỗ trung bình của lô gỗ sấy là giá trị trung bình số học các kết quả đo mức chênh lệch độ ẩm trong các mẫu kiểm tra và được biểu thị chính xác tới 1 %.

Phân hạng chất lượng gỗ sấy theo mức chênh lệch độ ẩm so với độ ẩm mục tiêu chất lượng của gỗ sấy được phân thành 5 hạng theo tiêu chí mức chênh lệch độ ẩm so với độ ẩm mục tiêu và các tiêu chí khác, bao gồm: Hạng A ứng dụng cho mục đích đặc biệt với những yêu cầu chất lượng sấy đặc biệt; Hạng B ứng dụng cho những nơi mà yêu cầu chất lượng sấy được kiểm soát rất chặt chẽ để hạn chế biến dạng do sự thay đổi độ ẩm thăng bằng; Hạng C ứng dụng cho những yêu cầu chất lượng sấy cao nhưng môi trường sử dụng cuối cùng đã được xác định rõ ràng; Hạng D ứng dụng cho những môi trường sử dụng cuối cùng đã được xác định rõ ràng nhưng chất lượng gỗ sấy không cần được quan tâm; Hạng E ứng dụng cho những môi trường sử dụng cuối cùng mà có thể chấp nhận sản phẩm có độ ẩm không cần đồng nhất và chất lượng gỗ sấy không yêu cầu cao.

Xác định độ ẩm của từng mẫu gỗ sấy riêng biệt được thực hiện như quy định cho phương pháp xác định độ ẩm bằng ẩm kế điện trở, hoặc được tiến hành như quy định cho phương pháp xác định độ ẩm bằng cân - sấy. Chất lượng gỗ sấy được phân hạng thông qua mức chênh lệch tối đa cho phép của các giá trị đo độ ẩm từng mẫu gỗ sấy riêng lẻ so với độ ẩm mục tiêu.

Phân hạng chất lượng gỗ sấy theo mức chênh lệch độ ẩm trong gỗ, khi gỗ được sấy khô, thường có sự chênh lệch độ ẩm giữa bên ngoài bề mặt và bên trong tâm gỗ. Sự chênh lệch độ ẩm này hay còn gọi là dốc ẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến gỗ trong quá trình sử dụng hay quá trình gia công (ví dụ như phay, xẻ lại).

Để xác định mức chênh lệch độ ẩm của từng mẫu gỗ sấy riêng biệt, việc đo cần được thực hiện ở hai vị trí bề mặt (MC1/6) và trong tâm (MC1/2) ở cùng vị trí mặt cắt ngang của mẫu theo quy định. Chất lượng gỗ sấy được phân hạng thông qua các giá trị đo mức chênh lệch độ ẩm trong từng mẫu gỗ sấy được coi như một hàm số của độ ẩm mục tiêu. Theo đó, kiện gỗ không đạt chất lượng mong muốn phải được sấy và đánh giá lại hoặc đưa vào hạng chất lượng thấp hơn.

Tiêu chuẩn này cũng hướng dẫn khi kết thúc thử nghiệm việc báo cáo phải có đầy đủ thông tin viện dẫn tiêu chuẩn này; Các chi tiết liên quan đến lấy mẫu; Phương pháp thử đã sử dụng; Các đặc điểm của ẩm kế điện trở; Các kết quả thử được tính theo giá trị thống kê; Các kết quả phân hạng chất lượng (nếu có); Ngày thử nghiệm; Tên tổ chức tiến hành thử nghiệm.

Bài viết có bổ sung ảnh đại diện minh họa (Nguồn ảnh:https://palletgovuduc.com/). 

https://vietq.vn/tcvn-137062023-phan-hang-theo-muc-chenh-lech-do-am-cua-go-say-d227032.html

Pháp lý xây dựng

Lựa chọn vật liệu xây dựng nhằm giảm chi phí bảo trì nhà cao tầng, tăng tuổi thọ, giảm thiểu tác động của Biến đổi khí hậu

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra với các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng tăng, nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển và đánh giá các vật liệu xây dựng mới như vật liệu tự phục hồi, vật liệu thông minh (SMPs), vật liệu sinh học, và nano-composite. Mục tiêu chính là khám phá khả năng của các vật liệu này trong việc cải thiện độ bền và giảm chi phí bảo trì cho công trình xây dựng, cũng như đánh giá tác động môi trường so với các vật liệu truyền thống.

Xuất khẩu gỗ của cả nước dự kiến thu về 16 tỷ USD trong năm nay

Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần trên 50%, Trung Quốc và Nhật Bản là hai thị trường lớn tiếp theo.

Tập huấn Thông tư số 10/2024/TT-BXD về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng

Ngày 21/11, Bộ Xây dựng tổ chức Hội nghị tập huấn, phổ biến Thông tư số 10/2024/TT-BXD về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (VLXD). Hội nghị được tổ chức theo hình thức trực tiếp tại trụ sở Bộ và trực tuyến với các điểm cầu địa phương, doanh nghiệp, tổ chức. Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh chủ trì Hội nghị.

Việt Nam và Dominicana thúc đẩy hợp tác sản xuất vật liệu xây dựng

Sáng 20/11 (giờ địa phương), tại Cung Quốc gia ở Thủ đô Santo Domingo, trong khuôn khổ hội đàm giữa Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và Tổng thống Luis Abinader Corona, Bộ Trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị đã có bài tham luận về thúc đẩy hợp tác giữa Việt Nam và Cộng hòa Dominicana trong lĩnh vực xây dựng.

5 giải pháp giảm phát thải khí nhà kính cho Ngành xi măng Việt Nam

Trong bối cảnh Ngành xi măng Việt Nam đang có tỷ lệ phát thải lớn, chiếm gần 75% lượng phát thải của lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD). Trước thực trạng đáng báo động trên, Tổng công ty Xi măng Việt Nam (VICEM) đang không ngừng vận dụng những kinh nghiệm thực tiễn nhằm đưa ra những giải pháp và hành động cụ thể giúp giảm thiểu phát thải khí nhà kính (KNK).

Ý kiến của bạn

PHÁP LUẬT KIẾN TRÚC XÂY DỰNG – TẠP CHÍ KIẾN TRÚC VIỆT NAM
SunGroup
VINGROUP
Rạng Đông
Nam Group
Hưng Thịnh Land
Lumi