Kế hoạch Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Kế hoạch Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Theo đó, kế hoạch Hà Nội đề ra 20 chỉ tiêu, 70 nhóm nhiệm vụ trọng tâm, đột phá; 227 nội dung công việc cần triển khai và 201 dự án, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trên địa bàn thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
17:20, 16/04/2025
Hà Nội huy động đa dạng các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

Ngày 15/4, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 2059-QĐ/UBND về kế hoạch thực hiện Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Cụ thể, UBND thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tập trung rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch Thủ đô.

Các đơn vị phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trung ương trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành (thuộc thẩm quyền của các bộ, ngành Trung ương) thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch Thủ đô, các quy hoạch đô thị, nông thôn và các quy hoạch của thành phố.

Các đơn vị cũng rà soát, điều chỉnh, bãi bỏ hoặc tham mưu điều chỉnh, bãi bỏ các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, phương án để bảo đảm phù hợp, đồng bộ với Quy hoạch Thủ đô và tuân thủ theo quy định pháp luật; đặc biệt bãi bỏ các quy hoạch không còn phù hợp với thực tế, quy định pháp luật; quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn…

Đặc biệt, về nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, UBND thành phố yêu cầu vận dụng các cơ chế, chính sách đặc thù được quy định trong Luật Thủ đô để tạo ra những đột phá tạo sức hút, huy động đa dạng các nguồn lực bên ngoài, các thành phần kinh tế tham gia khai thác các tiềm năng, lợi thế thành nguồn lực phát triển Thủ đô. Việc sử dụng các nguồn lực cần hướng đến tạo những đột phá và thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của Thủ đô.

Cùng với đó là việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách nhà nước và đầu tư công; tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách gắn với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội về tài chính, ngân sách, đầu tư tại Luật Thủ đô, các Nghị quyết của Quốc hội đối với thành phố Hà Nội.

Quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn lực tài nguyên, nhất là nguồn lực từ đất đai để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển; rà soát, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô để bố trí, sắp xếp, khai thác, sử dụng có hiệu quả.

Nghiên cứu cơ chế khai thác giá trị tăng lên từ đất khi đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển đô thị; các chính sách thuế bất động sản, các loại phí đặc thù… để tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng, xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị.

Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trung ương và các địa phương liên quan thúc đẩy thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách trung ương trên địa bàn thành phố, Vùng Thủ đô và vùng Đồng bằng sông Hồng. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, tạo tác động lan tỏa, dẫn dắt thu hút vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Đề nghị Trung ương và các bộ, ngành quan tâm để Hà Nội sử dụng các gói vay ODA cho phát triển hệ thống đường sắt đô thị.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo phương thức hợp tác công tư (PPP) với phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nhất là đối với các dự án phát triển hạ tầng đô thị.

Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước có công nghệ tiên tiến, có nguồn vốn lớn, có cam kết gắn bó lâu dài với thành phố, nhất là trong những ngành kinh tế trụ cột của Thủ đô. Thu hút đầu tư mạnh mẽ vào các khu công nghệ cao Hòa Lạc, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trung tâm du lịch và dịch vụ, trung tâm logistics, khu đô thị mới và nhà ở xã hội.

Đẩy mạnh chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại, cung cấp thông tin rộng rãi đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước về quy hoạch và các định hướng phát triển của thành phố.

Từ kinh nghiệm phát triển đô thị ven sông đến “trục cảnh quan sông Hồng”

Bên ngoài con đê sông Hồng, nơi ít người ngoái nhìn tới, là những xóm nhỏ nơi sinh sống từ những bước chân tha hương của biết bao phận người. Họ đến từ mọi miền, mang theo đôi bàn tay chai sần và ước vọng đổi đời, sống những ngày lam lũ quanh năm chỉ để con cái được học hành tử tế hơn họ. Có người tích cóp cả đời mới dựng được căn nhà tầng đơn sơ; có cả chục con người vẫn ở trong những phòng trọ chưa đầy mười mét vuông. Họ là những người mang cả quê hương lên Hà Nội, làm đủ thứ nghề: thợ hồ, bán hàng rong, chạy xe, làm đủ thứ nghề để chắt chiu từng đồng nuôi con ăn học. Có gia đình dành dụm mấy chục năm mới dựng được căn nhà vững chãi; nhưng cũng có hàng nghìn con người thuê trọ trong những gian phòng ẩm thấp, chỉ đủ kê chiếc giường và cái gác bếp nhỏ - để rồi sáng hôm sau lại hòa vào dòng người mưu sinh. Những xóm thợ, ngõ nhỏ ấy tồn tại trong sức sống đô thị, những con người góp phần không nhỏ cho thành phố. Không ai muốn nhếch nhác, nhưng cũng không đủ điều kiện để thay đổi. Giờ đây, khi thành phố bàn chuyện chỉnh trang, cải tạo hay di dời …thì vấn đề không chỉ nằm ở bản vẽ hay phương án đầu tư, mà nằm ở chỗ: làm thế nào để những con người đã dồn cả đời vào mảnh đất bãi ấy không bị bỏ lại phía sau trong một cuộc thay đổi quá lớn và quá nhanh.

Đô thị hoá không chỉ là mở rộng diện tích, mà là mở rộng tầm nhìn

Ba thập kỷ qua, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam được xem là một trong những hiện tượng đáng chú ý của châu Á. Nhiều khu đô thị, dân cư, khu công nghiệp, các công trình cao tầng mọc lên theo nhu cầu phát triển kinh tế cùng sự gia tăng dân số đến với các đô thị lớn. Bên cạnh đó là một hệ quả ngày càng rõ rệt: tần suất và mức độ ngập lụt, triều cường, sạt lở gia tăng sau những đợt bão lũ vừa qua ở một số đô thị lớn như Hà Nội, TPHCM, đặc biệt là ở miền Trung và Đà Nẵng. Điều này cho thấy sự tác động không chỉ đơn thuần là do “thiên tai” mà còn biểu hiện của tính chủ động trong việc hoạch định chiến lược, kế hoạch, quy hoạch chưa sát với thực tế của quy luật tự nhiên, đất, nước, dòng chảy, biến đổi khí hậu. Bài viết này đặt ra câu hỏi: nếu ta nhìn lại các cấp độ Quy hoạch từ các chuyên ngành bằng lăng kính khoa học: vật lý - địa chất - thủy văn - sinh thái, liệu có thể rút ra nguyên lý để giúp chúng ta sống hài hòa hơn với thiên nhiên và giảm thiểu rủi ro ?

Thiết kế an toàn: Cách các kiến ​​trúc sư và giám định pháp y suy nghĩ lại về an ninh trên mọi quy mô

Nhiều thập kỷ sau sự kiện 11/9 và bạo lực hàng loạt đã gây áp lực buộc các thành phố, tại Hoa Kỳ và trên toàn cầu, phải xem xét lại ý nghĩa của "an toàn". Đó là về rào chắn, cọc tiêu, giám sát? Hay là về niềm tin, khả năng hiển thị, bằng chứng, khả năng phục hồi? Một số dự án đang đối mặt với những câu hỏi này ở nhiều quy mô khác nhau để chứng minh cách kiến ​​trúc và tư duy pháp lý có thể cùng nhau bảo vệ cộng đồng và đời sống dân sự.

Cách vẽ không gian đô thị bằng dữ liệu

Khoa học Đô thị, một ngành nghề đang phát triển nhanh chóng, là nghiên cứu khoa học và kỹ thuật về các hệ thống đô thị. Ngành này sử dụng công nghệ tiên tiến, dữ liệu lớn và vật lý hệ thống phức tạp để giải quyết các thách thức như giảm phát thải carbon, di chuyển và khả năng sinh sống. Về cốt lõi, khoa học đô thị tập trung vào các giải pháp dựa trên dữ liệu. Ngành này sử dụng thống kê, mô hình hóa và trí tuệ nhân tạo để khám phá những động lực tiềm ẩn của các thành phố, từ việc sử dụng năng lượng đến di chuyển của con người. Ngành này áp dụng các chiến lược giảm phát thải carbon, nâng cao hiệu quả và thúc đẩy môi trường đô thị bền vững và linh hoạt hơn.

Hiện tượng ánh sáng trong kiến ​​trúc tôn giáo đương đại

Tầm quan trọng của ánh sáng ban ngày trong không gian vượt xa chức năng chiếu sáng của nó. Ánh sáng là một công cụ sáng tạo được các kiến ​​trúc sư vận dụng để thổi hồn siêu hình vào không gian, tác động đến trạng thái cảm xúc của người sử dụng. Với tác động hiện tượng lên tâm lý con người, ánh sáng và bóng tối đã được vận dụng để khơi gợi cảm giác thần thánh và tâm linh vào đặc điểm của các công trình tôn giáo. Sự tương tác giữa kiến ​​trúc và ánh sáng là một sức mạnh mạnh mẽ, định hình nên trải nghiệm tâm linh sâu sắc hơn.

Ý kiến của bạn

SunGroup
VINGROUP
Rạng Đông
Nam Group
Hưng Thịnh Land
Vinmikh