
Bộ Xây dựng phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Có thể bạn quan tâm

Cụ thể, Cảng biển Trà Vinh bao gồm các khu bến như: Duyên Hải - Định An; Trà Cú - Kim Sơn; các bến phao, khu chuyển tải và các khu neo chờ, tránh, trú bão.
Về mục tiêu đến năm 2030, đối với hàng hóa thông qua dự kiến từ 12,9 triệu tấn đến 15,2 triệu tấn; Về kết cấu hạ tầng có tổng số 08 bến cảng gồm 17 cầu cảng với tổng chiều dài 3.991 m (chưa bao gồm bến cảng khác).
Đặc biệt, xác định phạm vi vùng đất, vùng nước phù hợp với quy mô bến cảng và đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
Tầm nhìn đến năm 2050, về hàng hóa thông qua với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5%/năm đến 6,1%/năm; Về kết cấu hạ tầng, tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
Về nội dung quy hoạch, phạm vi, chức năng, cỡ tàu tại các khu bến tuân thủ theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 09 năm 2021 và Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 22 tháng 05 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Quy hoạch các bến cảng đến năm 2030, trước hết là khu bến Trà Cú - Kim Sơn về hàng hóa thông qua từ 0,5 triệu tấn đến 0,7 triệu tấn; Quy mô các bến cảng có tổng số 03 bến cảng gồm 03 cầu cảng với tổng chiều dài 570 m (chưa bao gồm các bến cảng khác), cụ thể bến cảng kho xăng dầu Trà Cú: 01 cầu cảng lỏng/khí dài 210 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,15 triệu tấn đến 0,2 triệu tấn;
Bến cảng kho trung chuyển xăng dầu Trà Vinh, có 01 cầu cảng lỏng/khí dài 180 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,15 triệu tấn đến 0,2 triệu tấn;
Đối với bến cảng Trà Cú, có 01 cầu cảng tổng hợp dài 180 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 0,2 triệu tấn đến 0,3 triệu tấn.
Khu bến Duyên Hải - Định An về hàng hóa thông qua từ 12,4 triệu tấn đến 14,5 triệu tấn; Quy mô các bến cảng có tổng số 05 bến cảng gồm 14 cầu cảng với tổng chiều dài 3.421 m (chưa bao gồm các bến cảng khác), cụ thể, bến cảng nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 có 04 cầu cảng tổng hợp, lỏng/khí với tổng chiều dài 612 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 2,95 triệu tấn đến 3,25 triệu tấn;
Bến cảng nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 2 có 02 cầu cảng tổng hợp với tổng chiều dài 333 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 2,95 triệu tấn đến 3,25 triệu tấn;
Bến cảng nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 3 mở rộng có 02 cầu cảng tổng hợp với tổng chiều dài 616 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 4,65 triệu tấn đến 5,05 triệu tấn;
Tại bến cảng tổng hợp Định An có từ 01 cầu cảng đến 05 cầu cảng tổng hợp, container, lỏng/khí với tổng chiều dài từ 460m đến 1.860m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 1,80 triệu tấn đến 2,90 triệu tấn.
Bến cảng Hydro xanh Trà Vinh có 01 cầu cảng phao lỏng/khí tiếp nhận tàu trọng tải đến 40.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa 0,05 triệu tấn và các bến phao, khu neo chờ, khu chuyển tải, khu tránh, trú bão tại khu vực Duyên Hải - Định An và khu vực khác có đủ điều kiện.
Tầm nhìn đến năm 2050, tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5%/năm đến 6,1%/năm.
Về Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng được phát triển đồng bộ hạ tầng bến cảng, lộ trình đầu tư tùy thuộc vào khả năng bố trí, huy động nguồn lực. Trường hợp huy động nguồn xã hội hoá, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô bến cảng theo quy hoạch.
Định hướng hạ tầng giao thông kết nối, triển khai kết nối đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và ven biển theo quy hoạch được duyệt.
Bến cảng khác gồm: bến phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu, huấn luyện, đào tạo, cung cấp dịch vụ hàng hải; các bến cảng, cầu cảng gắn liền với các khu bến chính đảm nhận vai trò hỗ trợ thu gom và giải tỏa hàng hóa bằng đường thủy…
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chi tiết Quyết định tại: BXD_953-QD-BXD_30062025.pdf
Ý kiến của bạn