
Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
Có thể bạn quan tâm
Tại Nghị định, quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyển hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chinh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Một số yêu cầu về nguyên tắc phân cấp, phân quyền
Nghị định quy định cụ thể phân quyền trong lĩnh vực xây dựng, giao thông; phân cấp trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở, bất động sản, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, giao thông, đăng kiểm.
Về nguyên tắc phân cấp, phân quyền, bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng, giao thông và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyển địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, giao thông;
Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát;
Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định;
Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn;
Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp;
Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Ngoài các nguyên tắc chung, việc phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng bảo đảm phân cấp triệt để cho chính quyền địa phương và chỉ giữ lại trung ương đối với các vấn đề: mang tính liên tỉnh, liên vùng và liên quốc gia; liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền quốc gia; có kỹ thuật chuyên môn sâu hoặc liên quan đến những dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm công nghệ; phải thực hiện theo yêu cầu của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Về phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính thuộc diện phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì nộp phí, lệ phí khi có đề nghị giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trừ các trường hợp được miễn phí, lệ phí theo quy định pháp luật. Người nộp phí, lệ phí được lựa chọn thực hiện nộp phí, lệ phí bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Phân Quyền trong lĩnh vực Xây dựng
Về nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), khoản 1 Điều 77, khoản 1 Điều 96 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng do Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Sở Xây dựng) thực hiện.
Trách nhiệm tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), khoản 3 Điều 8 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Về Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực nhà ở quy định bao gồm: thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ; Thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ;
Thẩm quyền quyết định chủ đầu tự dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự án quan trọng quốc gia quy định tại điểm a khoản 3 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện; Thẩm quyền phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở năm 2023 do đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công đó thực hiện; không gửi Bộ Xây dựng thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định; Về chuyển đổi công năng nhà ở và không thực hiện việc công khai danh mục đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng quy định tại khoản 14 Điều 191 Luật Nhà ở năm 2023.
Về nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 7 Điều 31, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 42, khoản 3 Điều 54, khoản 8 Điều 56, khoản 1 Điều 60, điểm d khoản 1 Điều 61, khoản 2 Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 do Sở Xây dựng thực hiện;
Việc cho phép chuyền nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện theo quy định tại mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; Không thực hiện thủ tục thông báo đủ điều kiện được bán, cho thuê mua đối với phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai đưa vào kinh doanh quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023.
Phân Quyền trong lĩnh vực giao thông
Về nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ; thẩm quyền giao các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, khả năng bố trí nguồn lực của địa phương quy định tại điềm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 5, khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chinh quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Về nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực hàng hải, thẩm quyền quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển; thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển; thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chỉ tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển; thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn quy định tại khoản 2 Điều 75, khoản 1 Điều 82, khoản 4 Điều 82a, khoản 3 Điều 102 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2018) do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.
Thẩm quyền quy định chi tiết khoảng cách, phạm vi bảo vệ công trình hàng hải quy định tại khoản 3 Điều 126 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển; quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển; quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Về nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, thẩm quyền quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện; thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (đã được sửa đổi, bồ sung năm 2018) do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.
Việc trình báo đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 35a Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (đã được sửa đổi, bồổ sung năm 2014) phải thực hiện tại một trong các cơ quan Cảnh sát đường thủy, Uy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này…
Chi tiết Nghị định tại: 144-nd.pdf
Ý kiến của bạn